0938.064.599

Toversin 4 mg

Toversin 4 mg

Toversin 4 mg là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, người ta còn gọi thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin làm giảm trình trạng đột quỵ. Được các chuyên gia xếp vào nhóm thuốc kháng men biệt hóa angiotensin (ACE). Thuốc có tác dụng thông qua hoạt tính của chất chuyển hóa perindopril, ngăn cản angiotensin I chuyển thành angiotensin II, 1 chất co mạch mạnh và thúc đẩy tế bào cơ trơn, giúp máu lưu thông một cách dễ dàng, làm cho người bệnh giảm tải các cơn đau nhanh chóng và hiệu quả.

  • Mô tả

Mô tả

Thành phần: Mỗi viên nén chứa:

Perindopril tert-butylamin …………………………………. 4 mg

Tá dược vừa đủ …………………………………………….. 1 viên

Tá dược gồm có: Lactose, Tinh bột, Avicel, Magnesi stearat, Tale, Aerosil.

Chỉ định: 

– Tăng huyết áp.

– Suy tim sung huyết.

Chống chỉ định:

– Quá mẫn cảm với perindopril.

– Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận 1 bên trên người chỉ có 1 thận.

– Hẹp van động mạch chủ.

– Bệnh cơ tim tác nghẽn nặng.

– Trẻ em.

– Tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) có liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển.

– Phụ nữ có thai và cho con bú.

Chống chỉ định tương đối:

– Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trong trường hợp chỉ còn duy nhất 1 quả thận làm việc.

– Tăng kali huyết.

– Phối hợp với thuốc lợi tiểu giữ kali muối kali và lithium.

Thận trọng:

– Liên quan đến Perindopril: mất hoặc giảm bạch cầu trung tính, phản ứng quá mẫn trong phù mạch, dùng chung với các muối kali và các thuốc lợi tiểu giữ kali có nguy cơ tăng kali huyết và suy thận. Chưa có số liệu nghiên cứu và độ an toàn đối với thai nhi và trẻ nhỏ bú mẹ, nên không dùng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú. Liên quan đến Indapamid: phản ứng nhạy cảm ánh sáng.

– Thận trọng khi dùng trong các trường hợp: suy tim, mất muối nước, mất điện giải, nồng độ K+ trong máu; nguy cơ tụt huyết áp và/ hoặc suy thận; thẩm phân máu; suy thận; tăng huyết áp do mạch máu thận, người cao tuổi; can thiệp phẫu thuật (nguy cơ tụt huyết áp); suy tim sung huyết nặng.

Tác dụng phụ:

Thường gặp, ADR > 1/100:

– Thần kinh: nhức đầu, rối loạn tinh khí và hoặc giấc ngủ, suy nhược: khi bắt đầu điều trị chưa kiểm soát đầy đủ được huyết áp.

– Tiêu hóa: rối loạn tiêu háo không đặc hiệu lắm, và đã có thông báo về rối loạn vị giác, chóng mặt, chuột rút.

– Ngoài da: Một số ít trường hợp nổi mẩn cục bộ trên da đã được thông báo.

– Hô hấp: đôi khi thấy có triệu chứng ho, nói chung không gây khó chịu lắm; chỉ là ho khan kiểu kích ứng.

Ít gặp, ADR 1/1000 < ADR < 1/100:

– Một số dấu hiệu không có tính đặc hiệu: bất lực, khô miệng.

– Máu: có thể thấy hemoglobin giảm nhẹ khi bắt đầu điều trị.

– Sinh hóa: tăng kali huyết, thường là thoáng qua. Có thể thấy tăng urê huyết creatinin huyết, hồi phục được khi ngừng điều trị.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

 Phù mạch (phù Quincke) ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và hoặc thanh quản.

Về phương diện lâm sàn.

– Nhức đầu, suy nhược, cảm giác chóng mặt, rối loạn tính khí hoặc rối lọan giấc ngủ, vọp bẻ.

– Hạ huyết áp theo tư thế hoặc không.

– Phát ban ngoài da.

– Đau bao tử, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, thay đổi vị giác.

– Ho khan được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Ho có tính chất dai dẳng và sẽ khỏi khi ngưng điều trị. Nguyên nhân do thuốc phải được  xét đến khi có những triệu chứng trên.

– Ngoại lệ: phù mạch (phù Quincke)

Về phương diên sinh học.

– Tăng vừa phải urê và creatinin huyết tương, hồi phục khi ngưng điều trị. Việc tăng này thường gặp hơn ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, tăng huyết áp được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận. Trường hợp bị bệnh cầu thận, dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây protéine niệu .

– Tăng kali huyết, thường là thoáng qua.

– Thiếu máu được ghi nhận khi dùng thuốc ức chế men chuyển trên những cơ địa đặc biệt (như ghép thận, lọc máu).

Liều dùng: Perindopril nên được uống 1 lần vào buổi sáng, trước bữa ăn.

Tăng huyết áp: 4 mg/ngày, nếu cần sau 1 tháng điều trị có thể tăng lên uống 8 mg/lần.

Suy tim sung huyết: Bắt đầu  điều trị với liều 2 mg, uống buổi sáng