0938.064.599

Metovance

Metovance là thuốc được chỉ định đầu tay trong điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2), đặc biệt là ở những bệnh nhân thừa cân (BMI > 25 kg/m2), sau khi luyện tập và điều chỉnh chế độ ăn không đủ để kiểm soát đường huyết.

 

Metovance đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc phòng ngừa biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân đái tháo đường (khởi phát nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, …), và cả trong phòng ngừa các biến chứng mạch máu nhỏ (bệnh lý võng mạc, bệnh thận, …).

 

Metovance cũng có thể được sử dụng như là lựa chọn cuối cùng, kết hợp với insulin cho bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2 ở giai đoạn cần sử dụng insulin).

  • Mô tả

Mô tả

Thành phần: Mỗi viên nén dài bao phim chứa:

Metformin Hcl ……………………………………….. 500mg

Glibenclamid …………………………………………….. 5mg

Tá dược vừa đủ ………………………………………. 1 viên

Tá dược gồm có: Tinh bột mì, Avicel, Polyvinyl pyrolidon (PVP), Aerosil, Màu vàng tartrazin, Titan dioxyd, Tale, Polyethylen glycol 6000 (PEG 6000), Hydroxy propyl methyl cellulose (HPMC), Ethenol, Nước RO.

Chỉ định: Điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (tuýp II) nhằm tăng cường kiểm soát đường huyết. Kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

Chống chỉ định:

– Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với các sulphonamide khác.

– Đái tháo đường phụ thuộc insulin (typ I), mất sự kiểm soát đường nghiêm trọng với toan thể ceton tiểu đường, tiền hôn mê đái tháo đường.

– Suy gan, suy thận hoặc suy chức năng thận.

– Nhiễm trùng nặng (như nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng cuốn phổi, nhiễm trùng đường tiểu…).

– Mất nước (tiêu chảy cấp, nôn lặp đi lặp lại…).

– Trong vòng 2 ngày trước, sau khi xét nghiệm X quang có liên quan đến việc sử dụng các chất phản quang có Iod bằng đường tiêm tĩnh mạch.

– Cơn đau tim gần đây, suy tim, suy hô hấp.

– Sử dụng quá mức các thức uống co chứa cồn.

– Loạn chuyển hóa porphyrin: sự tích tụ các sắc tố porphyrin trong cơ thể.

– Kết hợp với thuốc chống nấm miconazole.

– Người mang thai hoặc cho con bú.

Thận trọng:

– Cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả định lượng đường huyết, để xác định liều thuốc tối thiểu có hiệu lực. Người bệnh cần được thông tin về nguy cơ nhiễm acid lactic và các hoàn cảnh dễ dẫn đến tình trạng này.

– Thận trọng với người suy giảm chức năng thận, người bị xơ cứng động mạch não, người cao tuổi, người bệnh dị ứng với sulfonamid và các dẫn suất sulfonamid có thể bị dị ứng chéo với glibenclamid.

– Phải ngừng điều trị với metformin 2 ngày trước khi chiếu chụp X quang có sử dụng các chất cản quang chứa Iod, và torng 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng trở lại metformin sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường

– Có thông báo là việc dùng các thuốc uống điều trị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ tử vong về tĩnh mạch , so với việc điều trị bằng chế độ ăn đơn thuần hoặc phối hợp insulin với chế độ ăn.

– Sử dụng đồng thời các thuốc có tác động đến chức năng thận (tác động đến bài tiết ở ống thận) có thể ảnh hưởng đến sự phân bố metformin.

– Phải ngừng dùng metformin khi tiến hành các phẫu thuật.

Tác dụng phụ:

 Những tác dụng không mong muốn có thể gặp của thuốc.

– Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.

– Nội tiết: Hạ glucose huyết.

– Da: Ban da, mày đay, ngứa

– Chuyển háo: Nhiễm acid lactic

– Máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, rất hiếm gặp mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, bất sản tủy.

Liều dùng:

– Liều dùng cho mỗi bệnh nhân phụ thuộc vào sự đáp ứng chuyển hóa của từng người

– Thường bắt đầu với liều tương đương liều của Metformin và Glibenclamid và được tăng từ từ dựa trên kết quả xét nghiệm đường huy.

– Liều tối đa: 3 viên/ngày